Thứ Sáu, 6 tháng 11, 2015

Những khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân

Những khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân lúc tính thuế TNCN theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 12 Nghị Định 65/2013/NĐ-CP mới nhất hiện nay:


những khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước lúc xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:

1. Giảm trừ gia cảnh:

a. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối có thu nhập từ marketing, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
- ví như cá nhân cư trú vừa với thu nhập từ kinh doanh, vừa sở hữu thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.

b) Mức giảm trừ gia cảnh
- Đối có người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
- Đối mang mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Đối mang Người nộp thuế mang thu nhập từ buôn bán, từ tiền lương, tiền công:
- trường hợp từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống ko phải khai người phụ thuộc.
- giả dụ trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối mang người phụ thuộc thì bắt buộc làm thủ tục đăng ký và sở hữu hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.

Xem thêm: Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh

- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
- Người nộp thuế có phổ biến nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ buôn bán thì tại 1 thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa tậu tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
- Đối mang người nước không tính là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng tới Việt Nam trong giả dụ cá nhân lần thứ 1 mang mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

Ví dụ 8: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm cho việc liên tục từ ngày 01/3/2014. tới ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 tới khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 tới hết tháng 11 năm 2014.

Ví dụ 9: Bà G là người nước ko kể đến Việt Nam lần thứ 1 vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 tới ngày 15/6/2014 Bà G mang mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế thứ nhất (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2014.

- trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

d. Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:

- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc ví như người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
- khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối sở hữu người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này sở hữu hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho tới lúc được cấp mã số thuế.
- ví như người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc nói từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và với đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Riêng đối sở hữu người phụ thuộc khác là các cá nhân khác không nơi nương tựa mà NNT đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế ấy.

Lưu ý: Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ 1 lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.
- ví như rộng rãi người nộp thuế mang chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào 1 người nộp thuế.

Xem thêm: Người phụ thuộc bao gồm các ai

2. Giảm trừ đối có các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

a) các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối có một số ngành nghề buộc phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

b) những khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) đối có người lao động tham gia những sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, nhắc cả nếu tham gia phổ biến quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện cấp.
Ví dụ 11: Ông Y đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện thông qua việc giao kết hợp đồng bảo hiểm có các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc các nhà hàng được phép chế tạo những sản phẩm hưu trí tự nguyện. giả dụ các sản phẩm hưu trí tự nguyện này tuân thủ những quy định của Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính phê chuẩn triển khai, ông Y sẽ được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế như sau:
- giả sử mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động là 800.000 đồng/tháng, tương ứng với 9.600.000 đồng/năm thì mức được trừ khỏi thu nhập chịu thuế là 9.600.000 đồng/năm.
- giả sử mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện là 2.000.000 đồng/tháng, tương ứng mang 24.000.000 đồng/năm thì mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động được trừ là 12.000.000 đồng/năm.

c) Người nước ngoại trừ là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng khiến cho việc tại nước bên cạnh có thu nhập từ buôn bán, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đề nghị và những khoản bảo hiểm đề nghị khác (nếu có) thì được trừ những khoản phí bảo hiểm ấy vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công lúc tính thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước bên cạnh và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ko kể sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu với chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. nếu không với chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ 1 lần khi quyết toán thuế.

d) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.

đ) Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).

3. Giảm trừ đối có các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

a) các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối mang thu nhập từ buôn bán, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
a.1) Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc thù khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em với hoàn cảnh cạnh tranh, người khuyết tật, bắt buộc được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục có mặt trên thị trường, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Tài liệu để chứng minh đóng góp vào những tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em với hoàn cảnh đặc thù cạnh tranh, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.

a.2) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại những văn bản khác mang liên quan tới việc quản lý, tiêu dùng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do những tổ chức, những quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.

b) các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đấy, giả dụ giảm trừ ko hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét